PHÂN BIỆT TỘI CƯỚP TÀI SẢN VÀ TỘI CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN

PHÂN BIỆT TỘI CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN VÀ TỘI CƯỚP TÀI SẢN

          Tội xâm phạm tài sản là một trong những loại hình tội phạm phổ biến và nguy hiểm. Trong đó, tội cưỡng đoạt tài sản và tội cướp tài sản thường dễ bị nhầm lẫn do cả hai đều gắn với hành vi chiếm đoạt trái phép. Tuy nhiên, pháp luật quy định hai tội danh này có cấu thành, đặc điểm khách quan – chủ quan và khung hình phạt hoàn toàn khác biệt, phản ánh rõ tính chất và mức độn nguy hiểm riêng trong mỗi hành vi.

I/ NHẬN DIỆN TỘI CƯỚP TÀI SẢN 

Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017)

Cá nhân có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản thì hành vi đó được xem là cướp tài sản.

Để nhận diện tội cướp tài sản, cần xác định các yếu tố sau:

Khách thể: Hành vi cướp tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân.

  • Ngoài ra, hành vi đó còn có thể xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở việc thực hiện hành vi tội phạm.

Chủ thể: Chủ thể của tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) là bất kỳ người nào có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự:

  • Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác.
  • Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu các khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội cướp tài sản.

Mặt khách quan:

  • Hành vi dùng vũ lực: Người phạm tội dùng sức mạnh vật chất để tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở việc chiếm đoạt tài sản của người phạm tội nhằm xóa bỏ sự phản kháng, lấn át của người cản trở để chiếm đoạt tài sản đó.
  • Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: Người phạm tội đe dọa dùng vũ lực ngay tại thời điểm phạm tội, được thể hiện bằng lời nói hoặc cử chỉ hành động đe dọa sẽ tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở nếu không đáp ứng yêu cầu hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội.
  • Có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự để chiếm đoạt tài sản: Người phạm tội dùng mọi cách thức, thủ đoạn đưa nạn nhân rơi vào tình trạng không còn khả năng quản lý được tài sản.

Mặt chủ quan:

  • Về mặt lỗi: Lỗi cố ý trực tiếp
  • Về động cơ phạm tội: Tư lợi cá nhân, mong muốn chiếm đoạt tài sản đó thể thu lợi từ giá trị tài sản mang lại.
  • Về mục đích phạm tội: Chiếm đoạt tài sản của người khác và ý định chiếm đoạt này phải được nảy sinh từ trước.

II/ NHẬN DIỆN TỘI CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN 

Tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự 2015. Theo đó

Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.

Về chủ thể của tội phạm:

  • Chủ thể của tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 là bất kỳ người nào có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự:+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên (phạm tội thuộc khoản 1 Điều 170 Bộ luật hình sự 2015);+ Người từ đủ 14 tuổi trở lên đối với tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và có năng lực trách nhiệm hình sự.

Về khách thể của tội phạm:

  • Khách thể của tội cưỡng đoạt tài sản là xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và quan hệ nhân thân. Xâm phạm về quan hệ nhân thân trong trường hợp này không phải là những thiệt hại về thể chất như tính mạng, thương tật, mà chỉ là đe dọa tinh thần làm cho người bị cưỡng đoạt phải giao tài sản.

– Về mặt khách quan của tội phạm:

  • Về hành vi: đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.
  • Hành vi đe dọa dùng vũ lực: Người phạm tội thể hiện thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói làm cho người bị đe dọa cảm giác sợ và tin rằng người phạm tội sẽ dùng bạo lực nếu không để cho lấy tài sản.
  • Hành vi dùng thủ đoạn khác: là hành vi đe dọa sẽ làm một hoặc nhiều việc gây thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín nếu người bị uy hiếp không thỏa mãn yêu cầu chiếm đoạt của người phạm tội.
  • Tội cưỡng đoạt tài sản là tội có cấu thành hình thức và được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi trên chứ không phụ thuộc vào việc có chiếm đoạt được tài sản hay không.

– Về mặt chủ quan của tội phạm:

  • Lỗi: tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
  • Mục đích: chiếm đoạt tài sản là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội phạm này.

III/ BẢNG PHÂN BIỆT TỘI CƯỚP TÀI SẢN VÀ TỘI CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN

Tiêu chí Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS 2015) Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS 2015)
Khái niệm Là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc thủ đoạn khác làm nạn nhân không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. Là hành vi đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần để buộc người khác phải giao tài sản cho người phạm tội.
Khách thể Xâm phạm quyền sở hữu tài sảnquyền nhân thân của cá nhân, tổ chức. Xâm phạm quyền sở hữu tài sảnquyền nhân thân tương tự.
Mặt khách quan – Hành vi phạm tội thể hiện qua:+ Dùng vũ lực trực tiếp.+ Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc.+ Dùng thủ đoạn làm nạn nhân không thể chống cự.⇒ Chiếm đoạt tài sản xảy ra ngay trong tình trạng nạn nhân bị áp đảo. – Hành vi phạm tội gồm:+ Đe dọa dùng vũ lực (không tức khắc).+ Dùng thủ đoạn uy hiếp tinh thần (đe dọa tiết lộ bí mật, danh dự, uy tín…).⇒ Hành vi hoàn thành khi đe dọa được thực hiện, không cần nạn nhân giao tài sản thực tế.
Chủ thể – Người từ đủ 16 tuổi trở lên.– Người từ 14 tuổi trở lên nếu tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. – Người từ đủ 16 tuổi đối với khung cơ bản.– Người từ 14 tuổi nếu hành vi thuộc loại rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Mặt chủ quan – Lỗi: Cố ý trực tiếp.– Mục đích: Chiếm đoạt tài sản bằng cách tấn công hoặc đe dọa tấn công ngay– Động cơ: Lợi ích vật chất, tư lợi. – Lỗi: Cố ý trực tiếp.– Mục đích: Chiếm đoạt tài sản thông qua ép buộc tâm lý, tinh thần.– Động cơ: Tư lợi, trục lợi từ tài sản của người khác.
Hình phạt Khung 1: 3–10 năm tù.Khung 2: 7–15 năm nếu có tổ chức, dùng vũ khí, gây thương tích 11–30%, chiếm đoạt 50–<200 triệu,…Khung 3: 12–20 năm nếu chiếm đoạt 200–<500 triệu, gây thương tích 31–60%, lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.Khung 4: 18–20 năm hoặc tù chung thân nếu chiếm đoạt ≥500 triệu, gây chết người, thương tích ≥61%,…Chuẩn bị phạm tội: 1–5 năm.Hình phạt bổ sung: phạt tiền 10–100 triệu, cấm cư trú, tịch thu tài sản. Khung 1: 1–5 năm tù.Khung 2: 3–10 năm nếu có tổ chức, chuyên nghiệp, chiếm đoạt 50–<200 triệu, phạm tội với người yếu thế, gây ảnh hưởng xấu xã hội…Khung 3: 7–15 năm nếu chiếm đoạt 200–<500 triệu, lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.Khung 4: 12–20 năm nếu chiếm đoạt ≥500 triệu, lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.Hình phạt bổ sung: phạt tiền 10–100 triệu, tịch thu tài sản.
Thời điểm hoàn thành tội phạm Tội hoàn thành khi có hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa vũ lực ngay tức khắc và đã chiếm được tài sản. Tội hoàn thành ngay khi có hành vi đe dọa hoặc thủ đoạn uy hiếp nhằm chiếm đoạt, không phụ thuộc kết quả chiếm đoạt.
Tính chất nguy hiểm Cao hơn do thường gây tổn hại trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng. Nguy hiểm nhưng chủ yếu về mặt tinh thần, uy hiếp không trực tiếp hoặc chưa xảy ra ngay.
IV/ CHUYỂN HÓA TỘI PHẠM (CHUYỂN HÓA TỪ TỘI CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN SANG CƯỚP TÀI SẢN) 
Bản chất của chuyển hóa tội phạm là sự thay đổi của ngoại cảnh, mục đích, ý chí hay sự thay đổi từ ý định ban đầu sang hành vi thực tế dẫn đến các tội phạm cũng thay đổi theo. Tùy theo các kiểu thay đổi khác nhau sẽ dẫn đến các chuyển hóa khác nhau.
Tội cưỡng đoạt tài sản có thể bị chuyển hóa thành tội cướp tài sản trong trường hợp: Người thực hiện hành vi không dừng ở việc dùng lời nói, cử chỉ hay thái độ đe dọa nhằm khiến nạn nhân lo sợ và tin rằng mình sẽ bị bạo lực nếu không giao tài sản, mà đã trực tiếp sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc, khiến người bị hại rơi vào trạng thái không có khả năng kháng cự.

V/ KẾT LUẬN

          Tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản đều là những hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến quyền sở hữu tài sản và an toàn của công dân. Tuy nhiên, điểm khác biệt cốt lõi giữa hai tội danh này nằm ở phương thức thực hiện hành vi chiếm đoạt: nếu tội cướp tài sản thể hiện qua hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa tức thời, làm tê liệt sự phản kháng của nạn nhân, thì tội cưỡng đoạt tài sản lại sử dụng sự đe dọa về tinh thần, mang tính áp chế tâm lý để buộc nạn nhân giao tài sản. Việc phân biệt chính xác hai tội danh này không chỉ có ý nghĩa trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, mà còn đảm bảo tính công bằng, đúng người, đúng tội, góp phần giữ vững trật tự ab toàn xã hội và bảo vệ quyền tài sản của công dân.

Nếu bạn đang cần một đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ các thủ tục Pháp lý về HÌnh sự uy tín – rõ ràng – nhanh chóng.

LIÊN HỆ NGAY VỚI LUẬT HỒNG CHUYÊN ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ!

LUẬT HỒNG CHUYÊN – TƯ VẤN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ, LUẬT SƯ HÌNH SỰ, LUẬT SƯ BÀO CHỮA, LUẬT SƯ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP

Hotline: 0975.626.616 hoặc 0973.555.962

Bạn muốn nhận được sự tư vấn của Luật sư trong các thủ tục Pháp lý về Di chúc, thừa kế? Hãy liên hệ với chúng tôi!

Luật Hồng Chuyên cam kết xử lý hồ sơ nhanh gọn – đúng luật – bảo mật tuyệt đối.

📌 Tư vấn miễn phí – Giải quyết nhanh 
📌 Hỗ trợ trọn gói – Không phát sinh chi phí
📌 Bảo mật tuyệt đối – Thủ tục đơn giản

Hãy để chúng tôi đồng hành giúp bạn bước qua giai đoạn khó khăn một cách nhẹ nhàng nhất!

CÔNG TY LUẬT TNHH HỒNG CHUYÊN VÀ CỘNG SỰ

Trụ sở chính: 5A Ngách 41 Ngõ 172 Phố Đại Từ, Phường Đại Kim, TP Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: Tầng 6, Ô32-V5A Khu đô thị mới Văn Phú, phường Kiến Hưng Tp. Hà Nội.
Hotline: 0975.626.616 hoặc 0973.555.962
Email: congtyluathongchuyen@gmail.com
Web: luathongchuyen.com

 

 

 

PHÂN BIỆT TỘI CƯỚP TÀI SẢN VÀ TỘI CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN

Trang web này sử dụng cookie để cung cấp cho bạn trải nghiệm duyệt web tốt hơn. Bằng cách duyệt trang web này, bạn đồng ý với việc chúng tôi sử dụng cookie.