KHÁNG CÁO BẢN ÁN HÌNH SỰ SƠ THẨM
Bản án sơ thẩm trong một vụ án hình sự là kết quả của quá trình xét xử lần đầu bởi Tòa án có thẩm quyền. Tuy nhiên, không phải mọi bản án sơ thẩm đều đảm bảo tính đúng đắn, khách quan và phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên liên quan, pháp luật tố tụng hình sự cho phép với những người có quyền lợi liên quan đến vụ án có thể thực hiện quyền kháng cáo bản án sơ thẩm. Đây là một cơ chế tố tụng quan trọng, góp phần bảo đảm công lý và hạn chế các sai sót trong quá trình xét xử. Bài viết này sẽ trình bày rõ ràng các vấn đề liên quan tới thực hiện kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật hiện hành.
I/ KHÁNG CÁO LÀ GÌ?
Pháp luật không có quy định cụ thể về kháng cáo là gì mà chỉ quy định người có quyền kháng cáo, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu kháng cáo là một quyền trong tố tụng hình sự được pháp luật ghi nhận, cho phép những người có quyền lợi liên quan đến vụ án hình sự có thể yêu cầu tòa án cấp trên xem xét lại bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
– Việc kháng cáo nhằm mục đích sửa đởi, hủy bỏ hoặc thay thế bản án sơ thẩm trong trường hợp có vi phạm tố tụng, áp dụng sai pháp luật, xác định sai tình tiết vụ án hoặc có tình tiết mới làm thay đổi bản chất vụ việc.
II/ NGƯỜI CÓ QUYỀN KHÁNG CÁO
Căn cứ theo Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: Người có quyền kháng cáo
- Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bão chữa.
- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc ngừi có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ
- Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội
III/ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KHÁNG CÁO
– Hồ sơ: Đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo phải có đầy đủ nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
- Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
- Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
– Trình tự kháng cáo:
Bước 1: Gửi đơn kháng cáo hoặc kháng cáo trực tiếp
– Gửi đơn kháng cáo:
- Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
- Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải đảm bảo cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định kháng cáo
– Kháng cáo trực tiếp:
- Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Toà án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
– Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Toà án cấp cơ sở thẩm để thực hiện theo quy định chung.
– Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Toàn án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
– Đơn kháng cáo hợp lệ: Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
– Đơn kháng cáo không hợp lệ nhưng nội dung chưa rõ: Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.
– Đơn kháng cáo đúng quy định nhưng quá thời hạn kháng cáo: Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
– Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo: Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Toàn án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sá cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn (việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo).
Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành xét xử theo thủ tục phúc thẩm
– Toà án ra thông báo thụ lý vụ án và tiếng hành các bước chuẩn bị xét xử và xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
IV/ THỜI HẠN KHÁNG CÁO BẢN ÁN HÌNH SỰ
Căn cứ theo Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn kháng cáo được quy định như sau:
– Đối với bản án sơ thẩm: 15 ngày kể từ ngày tuyên án. (Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật).
– Đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
– Ngày kháng cáo được xác định như sau:
- Đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
- Đơn kháng cáo gửi gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo thì ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận đơn;
- Nộp đơn kháng cáo trực tiếp tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn
- Người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
V/ KẾT LUẬN
Kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm là một trong những quyền sơ bản của người tham gia tố tụng hình sự, được pháp luật quy định rõ ràng nhằm bảo vệ quyền con người, bảo đảm tính công bằng, khách quan trong hoạt động tư pháp. Để thực hiện quyền kháng cáo một cách đúng đắn và hiệu quả, người có quyền kháng cáo cần nắm rõ quy định pháp luật về chủ thể, thời hạn, hình thức và trình tự thủ tục kháng cáo. Trong những vụ việc phức tạp hoặc liên quan đến quyền lợi lớn, việc tham khảo ý kiến từ luật sư là cần thiết nhằm doạn thảo đơn kháng cáo đúng yêu cầu pháp luật và định hướng chiến lược bào chữa hiệu quả trước Toàn án cấp phúc thẩm
Nếu bạn đang cần một đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ các thủ tục Pháp lý về Hình sự uy tín – rõ ràng – nhanh chóng.
LIÊN HỆ NGAY VỚI LUẬT HỒNG CHUYÊN ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ!
LUẬT HỒNG CHUYÊN – TƯ VẤN HÌNH SỰ, LUẬT SƯ HÌNH SỰ, LUẬT SƯ BÀO CHỮA
Hotline: 0975.626.616 hoặc 0973.555.962
Bạn muốn nhận được sự tư vấn của Luật sư trong các thủ tục Pháp lý về Di chúc, thừa kế? Hãy liên hệ với chúng tôi!
Luật Hồng Chuyên cam kết xử lý hồ sơ nhanh gọn – đúng luật – bảo mật tuyệt đối.
📌 Tư vấn miễn phí – Giải quyết nhanh
📌 Hỗ trợ trọn gói – Không phát sinh chi phí
📌 Bảo mật tuyệt đối – Thủ tục đơn giản
Hãy để chúng tôi đồng hành giúp bạn bước qua giai đoạn khó khăn một cách nhẹ nhàng nhất!
CÔNG TY LUẬT TNHH HỒNG CHUYÊN VÀ CỘNG SỰ
Trụ sở chính: 5A Ngách 41 Ngõ 172 Phố Đại Từ, Phường Đại Kim, Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: Tầng 6, Ô32-V5A Khu đô thị mới Văn Phú, phường Phú La, quận Hà Đông, Tp. Hà Nội.
Hotline: 0975.626.616 hoặc 0973.555.962
Email: congtyluathongchuyen@gmail.com
Web: luathongchuyen.com