QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
NHẬN DIỆN, ÁP DỤNG LUẬT VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Trong kỷ nguyên toàn cầu hóa, các biên giới quốc gia về mặt pháp lý ngày càng trở nên mờ đi trong các giao dịch dân sự thương mại, nhưng lại trở nên vô cùng sắc bén khi có tranh chấp xảy ra. Một hợp đồng mua bán giữa một doanh nghiệp Việt Nam và đối tác Singapore, một cuộc hôn nhân giữa cô gái Việt Nam và chàng trai Hàn Quốc, hay một vụ tai nạn giao thông liên quan đến du khách nước ngoài tại Việt Nam… tất cả đều là những quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
I/ THẾ NÀO LÀ “YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI”
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015:
“…Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.”
Như vậy, một quan hệ dân sự (bao gồm hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động…) được coi là có yếu tố nước ngoài khi thuộc một trong ba trường hợp sau:
1.1. Yếu tố về Chủ thể (Người tham gia)
Trường hợp này xảy ra khi ít nhất một trong các bên tham gia là:
- Cá nhân nước ngoài: Người có quốc tịch nước ngoài hoặc người không quốc tịch cư trú tại nước ngoài.
- Pháp nhân nước ngoài: Tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài: (Tùy từng trường hợp cụ thể trong tố tụng và giao dịch, yếu tố này cũng được xem xét).
Ví dụ: Công ty A (ở Việt Nam) ký hợp đồng mua bán với Công ty B (ở Pháp); Hoặc bà A (quốc tịch Việt Nam) kết hôn với ông B (quốc tịch Hàn Quốc). Đây là quan hệ có yếu tố nước ngoài về mặt chủ thể.
1.2. Yếu tố về Khách thể (Tài sản/Đối tượng)
Trường hợp này xảy ra khi các bên tham gia đều là công dân/pháp nhân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Ví dụ: Hai công dân Việt Nam (Anh A và Anh B) đang sống tại Hà Nội, ký hợp đồng mua bán một căn nhà tọa lạc tại California (Mỹ). Dù hai bên đều là người Việt, nhưng tài sản (căn nhà) nằm ở nước ngoài nên đây là Quan hệ có yếu tố nước ngoài.
1.3. Yếu tố về Sự kiện pháp lý
Trường hợp này xảy ra khi các bên tham gia đều là công dân/pháp nhân Việt Nam nhưng sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài.
Ví dụ: Hai công dân Việt Nam đi du lịch tại Thái Lan. Anh A vô tình gây thương tích cho Anh B tại Bangkok. Anh B kiện đòi bồi thường. Sự kiện gây thiệt hại xảy ra ở nước ngoài nên Quan hệ bồi thường thiệt hại này có yếu tố nước ngoài.
II/ XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VÀ NGUYÊN TẮC CHỌN LUẬT ÁP DỤNG
Khi một quan hệ có yếu tố nước ngoài, câu hỏi đầu tiên đặt ra là: Sẽ dùng luật của nước nào để giải quyết? Luật Việt Nam hay Luật nước ngoài?
Hiện tượng các hệ thống pháp luật khác nhau cùng có thể điều chỉnh một quan hệ xã hội gọi là “Xung đột pháp luật”. Để giải quyết, BLDS 2015 đưa ra các nguyên tắc chọn luật (Hệ thuộc luật) tại Chương XX.
2.1. Nguyên tắc chung về áp dụng pháp luật
Theo Điều 664 Bộ luật dân sự 2015, Pháp luật áp dụng được xác định theo thứ tự ưu tiên sau:
- Điều ước quốc tế: Nếu Việt Nam là thành viên của Điều ước quốc tế có quy định (ví dụ các Hiệp định tương trợ tư pháp), thì áp dụng Điều ước đó.
- Luật do các bên lựa chọn: Trong nhiều trường hợp (đặc biệt là hợp đồng), pháp luật cho phép các bên tự do thỏa thuận chọn luật áp dụng (kể cả luật của một nước thứ ba không liên quan).
- Quy phạm xung đột: Nếu các bên không chọn luật và Điều ước quốc tế không quy định, thì áp dụng quy định của BLDS Việt Nam để tìm ra luật áp dụng (ví dụ: Luật nơi có tài sản, Luật nơi thực hiện hợp đồng…).
2.2. Các trường hợp KHÔNG áp dụng pháp luật nước ngoài
Theo Điều 670 Bộ luật dân sự 2015, dù quy phạm xung đột dẫn chiếu đến việc áp dụng luật nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam vẫn từ chối áp dụng trong 02 trường hợp:
- Hậu quả của việc áp dụng trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam: Đây là nguyên tắc “Bảo lưu trật tự công cộng”. Ví dụ: Luật nước ngoài cho phép chế độ đa thê, nhưng Việt Nam chỉ công nhận một vợ một chồng. Nếu áp dụng luật nước ngoài để công nhận hôn nhân đa thê tại Việt Nam thì sẽ bị từ chối.
- Nội dung pháp luật nước ngoài không xác định được: Dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết.
2.3. Quy định cụ thể cho từng loại quan hệ
Dưới đây là tư vấn chi tiết về luật áp dụng cho các quan hệ phổ biến nhất:
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự (Điều 673, 674)
- Nguyên tắc: Năng lực của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch (Lex patriae).
- Ngoại lệ: Nếu người nước ngoài xác lập giao dịch dân sự tại Việt Nam, thì năng 2lực hành vi dân sự của họ tuân theo pháp luật Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Điều này bảo vệ người Việt Nam khi giao dịch với người nước ngoài ngay trên lãnh thổ Việt Nam. Bạn không cần phải tìm hiểu xem luật nước họ quy định bao nhiêu tuổi là trưởng thành, chỉ cần họ đủ điều kiện theo luật Việt Nam là giao dịch an toàn.
Quyền sở hữu và quyền đối với tài sản (Điều 677, 678)
- Nguyên tắc: Áp dụng pháp luật của nước nơi có tài sản (Lex rei sitae).
- Đối với Bất động sản (Nhà đất): Luôn luôn là pháp luật nơi có bất động sản.
- Ví dụ: Tranh chấp về quyền sở hữu căn nhà tại Việt Nam của hai người Mỹ sẽ phải giải quyết theo luật Việt Nam. Ngược lại, tranh chấp về căn nhà tại Mỹ của hai người Việt phải theo luật Mỹ.
- Tài sản đang trên đường vận chuyển: Áp dụng pháp luật của nước nơi tài sản được chuyển đến (nếu không có thỏa thuận khác).
Quan hệ Hợp đồng, giao dịch dân sự (Điều 683)
- Quyền tự do chọn luật: Các bên trong quan hệ hợp đồng được quyền thỏa thuận chọn luật áp dụng. (Lưu ý: Thỏa thuận phải rõ ràng, tốt nhất là ghi trong hợp đồng).
- Nếu không chọn luật: Áp dụng pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó.
- Mối liên hệ gắn bó nhất được suy đoán là: Luật nơi cư trú/thành lập của bên bán (hợp đồng mua bán); bên cung ứng dịch vụ (hợp đồng dịch vụ); bên nhận thầu (hợp đồng thầu)…
- Ngoại lệ bắt buộc (Rất quan trọng):
- Hợp đồng liên quan đến Bất động sản chuyển nhượng/cho thuê tại Việt Nam: Bắt buộc áp dụng Luật Việt Nam.
- Hợp đồng lao động, Hợp đồng tiêu dùng: Có những quy định đặc thù để bảo vệ người lao động và người tiêu dùng (bên yếu thế), hạn chế việc chọn luật gây bất lợi cho họ.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (Điều 687)
- Nguyên tắc: Áp dụng pháp luật của nước nơi phát sinh hành vi gây thiệt hại hoặc nơi xảy ra hậu quả thực tế của thiệt hại.
- Trường hợp đặc biệt: Nếu bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có cùng nơi cư trú/thành lập, thì áp dụng luật của nước đó.
Thừa kế (Điều 680)
- Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản có quốc tịch trước khi chết.
- Tuy nhiên: Việc thực hiện quyền thừa kế đối với Bất động sản phải tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
III/ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN VIỆT NAM VÀ TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP
Biết luật nào áp dụng là một chuyện, nhưng mang đơn đi kiện ở đâu lại là chuyện khác. Đây là vấn đề Thẩm quyền xét xử (Jurisdiction) theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam
Theo Điều 469 Bộ luật TTDS 2015, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài khi:
- Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống tại Việt Nam.
- Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam.
- Vụ việc quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt xảy ra tại Việt Nam.
- Vụ việc quan hệ dân sự xảy ra ở nước ngoài nhưng các bên đương sự đều là công dân/pháp nhân Việt Nam và nguyên đơn/người yêu cầu cư trú tại Việt Nam.
- Thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam
Theo Điều 470 Bộ luật TTDS 2015, đây là những vụ việc mà chỉ có Tòa án Việt Nam mới có quyền giải quyết, tòa án nước ngoài không được can thiệp (và nếu Tòa nước ngoài giải quyết thì Việt Nam sẽ không công nhận bản án đó):
- Vụ án dân sự có liên quan đến quyền đối với bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam. (Đây là quy định bất di bất dịch).
- Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống chung tại Việt Nam.
- Các vụ việc khác mà các bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế…
- Công nhận và cho thi hành bản án nước ngoài
Một bản án của Tòa án nước ngoài, hoặc phán quyết của Trọng tài nước ngoài muốn có hiệu lực cưỡng chế tại Việt Nam thì phải trải qua thủ tục “Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam”.
- Tòa án Việt Nam sẽ không xét xử lại nội dung vụ án, mà chỉ xem xét tính hợp pháp của bản án/phán quyết đó (có vi phạm thủ tục tố tụng không, có mời bị đơn hợp lệ không, có trái nguyên tắc cơ bản của luật Việt Nam không…).
KẾT LUẬN
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là một “mê cung” pháp lý nơi giao thoa của nhiều hệ thống luật. Một sai sót nhỏ trong việc xác định thẩm quyền hay luật áp dụng có thể dẫn đến những thiệt hại không thể khắc phục.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề thời hiệu khởi kiện thừa kế theo quy định về pháp luật dân sự hiện hành.
Nếu nội dung tư vấn còn chưa rõ, có nội dung gây hiểu nhầm hoặc có thắc mắc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể liên hệ tới Luật Hồng Chuyên.
Với đội ngũ Luật sư trên 20 năm kinh nghiệm về lĩnh vực đất đai , chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trong từng bước giải quyết tranh chấp – từ tư vấn, tham gia hòa giải đến đại diện làm việc với cơ quan chức năng.
LÝ DO KHÁCH HÀNG TIN TƯỞNG LUẬT HỒNG CHUYÊN:
- Chuyên môn hóa: Mỗi luật sư trong chúng tôi đều chuyên sâu trong từng lĩnh vực cụ thể, từ tranh tụng hình sự đến các vụ kiện dân sự, bảo vệ quyền lợi của khách hàng ở mọi cấp độ tòa án.
- Chiến lược rõ ràng và minh bạch: Chúng tôi xây dựng chiến lược rõ ràng ngay từ ban đầu, không có bất kỳ sự mập mờ nào. Khách hàng luôn nắm rõ quy trình và tiến độ vụ án.
- Tính bảo mật tuyệt đối: Tất cả thông tin và tài liệu liên quan đến vụ án của bạn sẽ được chúng tôi bảo mật tuyệt đối, không tiết lộ ra ngoài.
CAM KẾT CỦA CHÚNG TÔI:
- Hỗ trợ tối đa: Từ khi tiếp nhận vụ án cho đến khi kết thúc, bạn sẽ luôn nhận được sự hỗ trợ, tư vấn và giải quyết nhanh chóng từ chúng tôi.
- Kết quả tốt nhất: Chúng tôi luôn hướng đến việc đạt được kết quả có lợi nhất cho bạn, bảo vệ quyền lợi của bạn trong mọi tình huống.
Luật Hồng Chuyên cam kết xử lý hồ sơ nhanh gọn – đúng luật – bảo mật tuyệt đối.
📌 Tư vấn miễn phí – Giải quyết nhanh
📌 Hỗ trợ trọn gói – Không phát sinh chi phí
📌 Bảo mật tuyệt đối – Thủ tục đơn giản
Hãy để chúng tôi đồng hành giúp bạn bước qua giai đoạn khó khăn một cách nhẹ nhàng nhất!
LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ!
Hãy để chúng tôi giúp bạn vượt qua thử thách pháp lý. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn miễn phí và bắt đầu hành trình bảo vệ quyền lợi của bạn!
CÔNG TY LUẬT TNHH HỒNG CHUYÊN VÀ CỘNG SỰ
Trụ sở chính: 5A Ngách 41 Ngõ 172 Phố Đại Từ, Phường Đại Kim, Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: Tầng 6, Ô32-V5A Khu đô thị mới Văn Phú, phường Phú La, quận Hà Đông, Tp. Hà Nội.
Hotline: 0975.626.616 hoặc 0973.555.962
Email: congtyluathongchuyen@gmail.com
Web: luathongchuyen.com
