QUY TRÌNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT THEO BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2015
Tố tụng hình sự là một quá trình pháp lý có tính chất nghiêm ngặt và chặt chẽ, được pháp luật quy định rõ ràng nhằm điều tra, xử lý, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi phạm tội, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức có liên quan. Việc hiểu rõ các giai đoạn trong tố tụng hình sự là điều đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ ai có khả năng vướng vào hoặc liên quan đến một vụ án hình sự, từ vai trò người bị tố giác, bị can, bị cáo, người bị hại cho đến người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong bài viết dưới đây, Luật Hồng Chuyên xin được phân tích khái quát và có hệ thống toàn bộ quy trình tố tụng hình sự dựa trên các quy định cụ thể tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
I/ GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ
(TỪ ĐIỀU 143 ĐẾN 153 BLTTHS)
Căn cứ khởi tố
Khởi tố vụ án hình sự là bước đầu tiên trong quá trình tố tụng hình sự, đánh dấu thời điểm cơ quan tiến hành tố tụng chính thức bắt đầu thực hiện các hoạt động điều tra, thu thập chứng cứ, xác minh hành vi phạm tội. Theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, vụ án hình sự chỉ được khởi tố khi có căn cứ xác định dấu hiệu tội phạm.
Dấu hiệu này có thể đến từ các nguồn:
- Tố giác của cá nhân hoặc tổ chức về hành vi có dấu hiệu tội phạm;
- Tin báo về tội phạm từ các phương tiện thông tin đại chúng hoặc nguồn khác;
- Kiến nghị khởi tố của các cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền;
- Việc cơ quan tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm trong quá trình thực hiện chức năng;
- Tự thú, đầu thú của người thực hiện hành vi phạm tội.
Các thông tin này sau khi tiếp nhận sẽ được cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc công an xã/phường/thị trấn có thẩm quyền tiếp nhận, lập biên bản, vào sổ và tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ, từ đó đưa ra quyết định có hay không khởi tố vụ án.
Tiếp nhận và xử lý tin báo tố giác
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Công an xã/phường có trách nhiệm tiếp nhận, ghi vào sổ và xử lý tin báo.
Thời hạn kiểm tra, xác minh là 20 ngày, có thể kéo dài nhưng không quá 2 tháng trong trường hợp phức tạp (Điều 147).
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
Cơ quan điều tra: là chủ thể chủ yếu trong việc ra quyết định khởi tố vụ án;
Viện kiểm sát: có thể ra quyết định khởi tố vụ án khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm trong quá trình thực hiện chức năng kiểm sát điều tra;
Tòa án: có thể khởi tố vụ án nếu phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm mới trong quá trình xét xử.
II/ GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ (TỪ ĐIỀU 154 ĐẾN 233 BLTTHS)
Mục tiêu điều tra
Khi vụ án đã được khởi tố, cơ quan điều tra có trách nhiệm tiến hành các hoạt động nghiệp vụ nhằm thu thập chứng cứ, làm rõ bản chất sự việc, xác định người phạm tội, động cơ, mục đích, hậu quả cũng như các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. Đây là giai đoạn kéo dài, có tính chất then chốt, có thể dẫn đến việc truy tố hoặc đình chỉ vụ án.
Biện pháp điều tra tố tụng
Bao gồm:
- Tiến hành lấy lời khai người làm chứng, người bị hại, người có liên quan;
- Hỏi cung bị can (theo Điều 183), trong đó bắt buộc phải ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh toàn bộ quá trình hỏi cung để phòng ngừa bức cung, nhục hình;
- Thực hiện khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ vật chứng, tài liệu;
- Trưng cầu giám định pháp y, kỹ thuật hình sự, tài chính – kế toán…;
- Thực hiện biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt trong trường hợp cần thiết như ghi âm điện thoại, bí mật theo dõi (áp dụng đối với một số loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại Điều 223)
Thời hạn điều tra
- Tội ít nghiêm trọng: tối đa 2 tháng
- Tội nghiêm trọng: tối đa 3 tháng
- Tội rất nghiêm trọng: tối đa 4 tháng
- Tội đặc biệt nghiêm trọng: tối đa 4 tháng
➡ Có thể được gia hạn một hoặc nhiều lần nhưng tổng thời gian không vượt quá giới hạn do Điều 172 quy định.
Kết thúc điều tra
Khi kết thúc điều tra, cơ quan điều tra có thể ra một trong hai quyết định: kết luận điều tra đề nghị truy tố bị can hoặc quyết định đình chỉ điều tra nếu không đủ căn cứ.
III/ GIAI ĐOẠN TRUY TỐ, THẨM ĐỊNH CHỨNG CỨ VÀ ĐƯA RA QUYẾT ĐỊNH CÁO BUỘC
(TỪ ĐIỀU 234 ĐẾN 253 BLTTHS)
Nhiệm vụ truy tố
Viện kiểm sát là cơ quan có thẩm quyền duy nhất thực hiện chức năng truy tố.
Sau khi nhận kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải quyết định trong 20 ngày (hoặc 30 ngày nếu vụ án phức tạp).
Các quyết định của Viện kiểm sát
- Truy tố bằng cáo trạng
- Trả hồ sơ điều tra bổ sung
- Đình chỉ vụ án nếu thấy không đủ căn cứ buộc tội
Chuyển hồ sơ sang tòa án
Nếu truy tố, Viện kiểm sát chuyển hồ sơ vụ án và cáo trạng sang tòa án có thẩm quyền trong thời hạn luật định.
IV/ XÉT XỬ (TỪ ĐIỀU 254 ĐẾN 346 BLTTHS)
Giai đoạn xét xử là bước quyết định trong tiến trình tố tụng, nơi Tòa án – với vai trò trung lập – thực hiện việc nghe tranh luận, đánh giá chứng cứ và đưa ra bản án khách quan, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Chuẩn bị xét xử
Sau khi nhận được hồ sơ và cáo trạng từ Viện kiểm sát, Tòa án sẽ phân công thẩm phán thụ lý, tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, chuẩn bị cho việc đưa vụ án ra xét xử.
Xét xử sơ thẩm
Phiên tòa gồm: Hội đồng xét xử, kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người bị hại, người làm chứng,…
Trình tự xét xử tại phiên tòa:
- Khai mạc phiên tòa
- Thẩm vấn công khai
- Tranh tụng giữa kiểm sát viên và người bào chữa
- Lời nói sau cùng của bị cáo
- Hội đồng xét xử nghị án và tuyên án
Xét xử phúc thẩm
Người bị kết án, người bào chữa, người đại diện… có quyền kháng cáo trong 15 ngày.
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị trong 30 ngày.
V/ BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ TỐ TỤNG
(TỪ ĐIỀU 109 ĐẾN 132 BLTTHS)
Các biện pháp cưỡng chế
Áp dụng nhằm bảo đảm hoạt động tố tụng diễn ra đúng pháp luật, bao gồm:
a) Các biện pháp ngăn chặn:
- Tạm giữ, tạm giam (Điều 117–129)
- Cấm đi khỏi nơi cư trú
- Bảo lĩnh
- Đặt tiền để đảm bảo
- Tạm hoãn xuất cảnh
➡ Việc áp dụng phải đúng thẩm quyền, đúng căn cứ và có quyết định bằng văn bản.
b) Các biện pháp cưỡng chế khác:
- Áp giải
- Dẫn giải
- Khám xét, kê biên, phong tỏa tài sản
- Giám định tư pháp bắt buộc
Nguyên tắc áp dụng
- Chỉ áp dụng khi cần thiết.
- Phải tôn trọng nhân phẩm, danh dự, tài sản của người bị áp dụng.
- Phải bảo đảm quyền khiếu nại, bồi thường thiệt hại nếu bị áp dụng sai.
KẾT LUẬN
Quy trình tố tụng hình sự không chỉ là một chuỗi các hoạt động pháp lý, mà còn là hành trình thực thi công lý, bảo đảm quyền con người, hạn chế oan sai và xử lý nghiêm minh người phạm tội. Mỗi giai đoạn, từ khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đến áp dụng các biện pháp cưỡng chế đều phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật.
Nếu bạn đang cần một đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ các thủ tục Pháp lý về HÌnh sự uy tín – rõ ràng – nhanh chóng.
LIÊN HỆ NGAY VỚI LUẬT HỒNG CHUYÊN ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ!
LUẬT HỒNG CHUYÊN – TƯ VẤN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ, LUẬT SƯ HÌNH SỰ, LUẬT SƯ BÀO CHỮA, LUẬT SƯ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP
Hotline: 0975.626.616 hoặc 0973.555.962
Bạn muốn nhận được sự tư vấn của Luật sư trong các thủ tục Pháp lý về Di chúc, thừa kế? Hãy liên hệ với chúng tôi!
Luật Hồng Chuyên cam kết xử lý hồ sơ nhanh gọn – đúng luật – bảo mật tuyệt đối.
📌 Tư vấn miễn phí – Giải quyết nhanh
📌 Hỗ trợ trọn gói – Không phát sinh chi phí
📌 Bảo mật tuyệt đối – Thủ tục đơn giản
Hãy để chúng tôi đồng hành giúp bạn bước qua giai đoạn khó khăn một cách nhẹ nhàng nhất!
CÔNG TY LUẬT TNHH HỒNG CHUYÊN VÀ CỘNG SỰ
Trụ sở chính: 5A Ngách 41 Ngõ 172 Phố Đại Từ, Phường Đại Kim, TP Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: Tầng 6, Ô32-V5A Khu đô thị mới Văn Phú, phường Kiến Hưng Tp. Hà Nội.
Hotline: 0975.626.616 hoặc 0973.555.962
Email: congtyluathongchuyen@gmail.com
Web: luathongchuyen.com