TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN – KHI NÀO BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN – KHI NÀO BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

Trong đời sống hiện đại, quyền sở hữu tài sản là một trong những quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ nghiêm ngặt. Tuy nhiên, thực tế cho thấy tình trạng trộm cắp tài sản vẫn diễn ra phổ biến, với nhiều hình thức tinh vi và gây hâu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi không chỉ gây thiệt hại vật chất cho người bị hại mà còn ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội. Để ngăn chặn, xử lý kịp thời và đúng quy định của pháp luật, việc các định rõ khi nào một người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cấp tài sản là điều quan trọng. Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể căn cứ pháp lý, dấu hiệu pháp lý và mức độ xử lý đối với tội danh này theo quy định của Bộ Luật Hình sự 2017 (sửa đổi, bổ sung 2017)

I/ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN LÀ GÌ?

Tội trộm cắp tài sản được hiểu là hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản của người khác, trái với ý muốn của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản đó. Dấu hiệu cấu thành tội phạm này bao gồm: hành vi lén lút, chiếm đoạt tài sản, tài sản thuộc sở hữu của người khác, và có mục đích chiếm đoạt trái phép. 

II/ DẤU HIỆU CẤU THÀNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN

 Về dấu hiệu khách thể của tội “Trộm cắp tài sản”: Tội Trộm cắp tài sản là một trong những tội xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước – đây là khách thể trực tiếp của tội danh này và là quan hệ được pháp luật hình sự bảo vệ.

Đối tượng tác động tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bị chiếm đoạt phải là tài sản có thực, có giá trị và đang trong sự chiếm hữu hợp pháp của người khác. Khác với hành vi lừa đảo, tội trộm cắp thực hiện hành vi chiếm đoạt một cách lén lút, tức là không có sự đồng ý của chủ sở hữu và không cần thủ đoạn gian dối.

– Về dấu hiệu khách quan của tội “Trộm cắp tài sản”: Tội phạm được thực hiện qua hành vi chiếm đoạt tài sản một cách lén lút, lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của người bị hại.

  • Hành vi chiếm đoạt là việc người phạm tội âm thầm lấy tài sản khỏi sự quản lý của chủ sở hữu một cách trái pháp luật, không cho chủ sở hữu biết, cũng không có sự đồng ý hay thông qua bất kỳ hình thức cưỡng ép hoặc gian dối nào.
  • Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội đã chiếm hữu được tài sản, tức tài sản đã được đưa ra khỏi phạm vi kiểm soát của chủ sở hữu, bất kể người phạm tội đã sử dụng hay chưa. Nếu chưa chiếm đoạt được, nhưng hành vi thể hiện rõ ý định và có bước thực hiện cụ thể, người đó có thể bị xử lý về tội phạm chưa đạt (Điều 15 BLHS).
  • Tài sản là đối tượng của tội phạm phải có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 173 BLHS. Nếu giá trị dưới 2 triệu đồng thì người phạm tội chỉ bị truy cứu khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 173.

Về dấu  chủ thể của tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”: Chủ thể là cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015. Người từ 14 đến dưới 16 tuổi không chịu trách nhiệm hình sự đối với tội danh này, vì không thuộc danh mục tội mà người dưới 16 tuổi có thể bị truy cứu. Ngoài ra, người phạm tội phải không thuộc trường hợp mất năng lực nhận thức hoặc điều khiển hành vi theo quy định tại Điều 21 BLHS.

– Về dấu hiệu chủ quan của tội “Trộm cắp tài sản”: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi lấy tài sản là trái pháp luật, hiểu rõ hậu quả là người khác sẽ bị mất tài sản, nhưng vẫn mong muốn chiếm đoạt tài sản đó.

+ Mục đích của hành vichiếm đoạt tài sản để làm tài sản của mình hoặc chuyển cho người khác.

III/ KHI NÀO BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ?

          Theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ Luật Hình sự 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017), người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn một trong các điều kiện sau:

– Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 2.000.000 VNĐ trở lên;

– Dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà lại vi phạm;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
  • Tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về tinh thần.

IV/ MỨC PHẠT ĐỐI VỚI TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN

Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017. Tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm và giá trị tài sản bị chiếm đoạt, hành vi phạm tội có thể bị xử lý theo các khung hình phạt sau:

Khung 1 – Mức phạt nhẹ nhất: Người nào thực hiện hành vi trộm cắp tài sản trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng, hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp đặc biệt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Các trường hợp đặc biệt gồm:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn tái phạm;
  • Đã từng bị kết án về tội trộm cắp hoặc các tội xâm phạm sở hữu khác (quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175, 290 BLHS) nhưng chưa được xóa án tích mà lại tiếp tục vi phạm;
  • Hành vi gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
  • Tài sản là di vật hoặc cổ vật.

– Khung 2 – Mức phạt tù từ 2 đến 7 năm:

Áp dụng đối với các hành vi phạm tội có tính chất nghiêm trọng hơn, cụ thể như: Phạm tội có tổ chức; Phạm tội mang tính chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; Hành hung người khác để tẩu thoát;Tài sản bị chiếm đoạt là bảo vật quốc gia; Trường hợp tái phạm nguy hiểm.

– Khung 3 – Mức phạt tù từ 7 đến 15 năm:

Áp dụng trong trường hợp:

  • Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi phạm tội.

– Khung 4 – Mức phạt cao nhất:

  • Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp.

– Hình phạt bổ sung: Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi và khả năng tài chính của bị cáo.

V/ KẾT LUẬN

          Tội trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm, bị xử lý nghiêm khắc theo quy định của Bộ luật Hình sự nhằm bảo vệ quyền sở hữu và bảo đảm trật tự xã hội. Tuy nhiên, không phải bất cứ hành vi trộm cắp nào cũng bị truy cứu hình sự, mà phải thỏa mãn điều kiện về giá trị tài sản hoặc tình tiết định khung hình phạt. Việc nắm rõ các căn cứ pháp lý liên quan giúp người dân nhận diện rõ ranh giới giữa vi phạm hành chính và tội phạm hình sự, đồng thời nâng cao ý thực chấp hành pháp luật. Trong trường hợp có hành vi nghi là trộm cắp xảy ra, người bị hại cần sớm trình báo cơ quan công an để được bảo vệ quyền lợi một cách kịp thời và đúng trình tự pháp luật.

Nếu bạn đang cần một đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ VỀ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ uy tín – rõ ràng – nhanh chóng.

LIÊN HỆ NGAY VỚI LUẬT HỒNG CHUYÊN ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ!

LUẬT HỒNG CHUYÊN – LUẬT SƯ HÌNH SỰ, LUẬT SƯ BÀO CHỮA, LUẬT SƯ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP 

Hotline: 0975.626.616 hoặc 0973.555.962

Bạn muốn nhận được sự tư vấn của Luật sư trong các thủ tục Pháp lý về Di chúc, thừa kế? Hãy liên hệ với chúng tôi!

Luật Hồng Chuyên cam kết xử lý hồ sơ nhanh gọn – đúng luật – bảo mật tuyệt đối.

📌 Tư vấn miễn phí – Giải quyết nhanh 
📌 Hỗ trợ trọn gói – Không phát sinh chi phí
📌 Bảo mật tuyệt đối – Thủ tục đơn giản

Hãy để chúng tôi đồng hành giúp bạn bước qua giai đoạn khó khăn một cách nhẹ nhàng nhất!

CÔNG TY LUẬT TNHH HỒNG CHUYÊN VÀ CỘNG SỰ

Trụ sở chính: 5A Ngách 41 Ngõ 172 Phố Đại Từ, Phường Đại Kim, TP Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: Tầng 6, Ô32-V5A Khu đô thị mới Văn Phú, phường Kiến Hưng Tp. Hà Nội.
Hotline: 0975.626.616 hoặc 0973.555.962
Email: congtyluathongchuyen@gmail.com
Web: luathongchuyen.com

 

 

 

TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN – KHI NÀO BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

Trang web này sử dụng cookie để cung cấp cho bạn trải nghiệm duyệt web tốt hơn. Bằng cách duyệt trang web này, bạn đồng ý với việc chúng tôi sử dụng cookie.