TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN – MỨC PHẠT VÀ CÁCH XỬ LÝ

TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN – MỨC PHẠT VÀ CÁCH  XỬ LÝ

Trong đời sống xã hội hiện đại, khi các giao dịch dân sự, thương mại và công nghệ phát triển không ngừng, thì song song với đó là sự gia tăng của các thủ đoạn tinh vi nhằm chiếm đoạt tài sản bất hợp pháp. Một trong những hành vi phổ biến và gây hậu quả nghiêm trọng là lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đây không chỉ là hành vi vi phạm đạo đức xã hội mà còn là hành vi xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản của người khác, bị pháp luật hình sự nghiêm cấm và xử lý nghiêm khắc. Trong bài viết này, sẽ phân tích rõ khái niệm, cấu thành tội phạm, mức hình phạt và cách xử lý theo đúng quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), nhằm giúp người dân nhận diện và phòng tránh rủi ro pháp lý liên quan.

I/ LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN LÀ GÌ?

          Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác. Đây là tội phạm xâm phạm sở hữu tài sản và đòi hỏi người thực hiện có hành vi gian dối ngay từ đầu, làm cho chủ tài sản tin tưởng và tự nguyện giao tài sản, từ đó bị chiếm đoạt.

II/ DẤU HIỆU CỦA TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

– Về dấu hiệu khách thể của tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”: Tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” thuộc nhóm tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản, được pháp luật hình sự bảo vệ. Khách thể trực tiếp của tội này là quan hệ sở hữu hợp pháp, bị xâm phạm bởi hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép.

Đối tượng tác động là tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tuy nhiên, tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị vật chất cụ thể, được pháp luật thừa nhận và đang trong sự quản lý hợp pháp của chủ tài sản tại thời điểm bị lừa đảo. Đặc trưng của tội danh này là làm tài sản rời khỏi chủ thể sở hữu một cách trái phép, để người phạm tội chiếm đoạt bất hợp pháp.

– Về dấu hiệu khách quan của tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”:

Tội phạm được thực hiện thông qua hai hành vi: gian dối và chiếm đoạt.

  • Hành vi gian dối là việc cố tình đưa ra thông tin sai sự thật nhằm tạo lòng tin giả, khiến chủ tài sản giao tài sản một cách tự nguyện. Hành vi này có thể được thực hiện bằng lời nói, tài liệu giả, hành động mạo danh…
  • Hành vi chiếm đoạt là hành vi cố ý biến tài sản đang thuộc quyền sở hữu của người khác thành tài sản của mình một cách bất hợp pháp, làm mất quyền sở hữu của người bị hại.
  • Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản. Tuy nhiên, trong các trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt, vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Về dấu hiệu chủ thể của tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”: Chủ thể là cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015. Người từ 14 đến dưới 16 tuổi không chịu trách nhiệm hình sự đối với tội danh này, vì không thuộc danh mục tội mà người dưới 16 tuổi có thể bị truy cứu. Ngoài ra, người phạm tội phải không thuộc trường hợp mất năng lực nhận thức hoặc điều khiển hành vi theo quy định tại Điều 21 BLHS.

– Về dấu hiệu chủ quan của tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”:

  • Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi gian dối của mình là trái pháp luật, biết trước hậu quả là chiếm đoạt tài sản của người khác và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
  • Mục đích phạm tội là chiếm đoạt tài sản, thể hiện qua việc chuyển quyền sở hữu từ người bị hại sang người phạm tội một cách trái pháp luật.

III/ MỨC HÌNH PHẠT THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ

Điều 174 quy định các khung hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, căn cứ vào giá trị tài sản bị chiếm đoạt, tính chất hành vi và hậu quả gây ra. Cụ thể:

– Khoản 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm nếu tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên, hoặc dưới 2 triệu nhưng thuộc các trường hợp như: đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt, đã bị kết án chưa được xóa án tích…

– Khoản 2: Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm nếu thuộc các trường hợp tăng nặng như: có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, chiếm đoạt từ 50 đến dưới 200 triệu đồng, dùng thủ đoạn xảo quyệt, tái phạm nguy hiểm…

– Khoản 3: Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu chiếm đoạt từ 200 đến dưới 500 triệu đồng, hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh – trật tự xã hội.

– Khoản 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu chiếm đoạt tài sản từ 500 triệu đồng trở lên.

Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như: phạt tiền từ 10 đến 100 triệu đồng, cấm hành nghề, hoặc tịch thu một phần/tất cả tài sản (Khoản 5 Điều 174).

IV/ CÁCH XỬ LÝ HÀNH VI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRÊN THỰC TẾ

Khi phát hiện có dấu hiệu bị lừa đảo, người bị hại có thể gửi đơn tố giác đến Cơ quan Cảnh sát điều tra công an cấp xã nơi xảy ra hành vi, kèm theo các chứng cứ ban đầu như giấy tờ, hình ảnh, lời khai, tin nhắn, ghi âm, video…. Cơ quan điều tra sau đó sẽ tiến hành xác minh dấu hiệu tội phạm, triệu tập đối tượng liên quan, trưng cầu giám định nếu cần.

Trong quá trình giải quyết, nếu xác định có dấu hiệu hình sự, vụ việc sẽ được khởi tố và xử lý theo thủ tục tố tụng hình sự. Người bị hại có thể tham gia tố tụng với tư cách là bị hại, yêu cầu bồi thường thiệt hại trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử. Ngoài việc bị xử lý hình sự, người phạm tội còn có trách nhiệm bồi thường toàn bộ tài sản đã chiếm đoạt và các thiệt hại phát sinh (nếu có).

Trong trường hợp hành vi có yếu tố dân sự (ví dụ: vay tiền không trả nhưng không có gian dối ngay từ đầu), thì cơ quan điều tra có thể chuyển vụ việc sang Tòa án dân sự để xử lý theo hướng tranh chấp hợp đồng. Do đó, việc thu thập chứng cứ chứng minh yếu tố “gian dối” là rất quan trọng, nhằm phân biệt giữa tội phạm và quan hệ dân sự thông thường.

V/ KẾT LUẬN

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là loại tội phạm nguy hiểm, không chỉ gây thiệt hại về vật chất mà còn làm xói mòn niềm tin trong xã hội. Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ ràng về dấu hiệu nhận diện, mức hình phạt và cơ chế xử lý để đảm bảo sự răn đe và công bằng. Tuy nhiên, việc ngăn ngừa tội phạm này không chỉ dừng lại ở xử lý sau khi xảy ra mà còn nằm ở việc nâng cao nhận thức pháp lý của người dân, tỉnh táo trong các giao dịch, kiểm chứng thông tin và đối tượng trước khi giao tài sản. Đồng thời, cơ quan tố tụng cần giải quyết nhanh chóng, đúng bản chất vụ việc, không để người dân bị thiệt hại kéo dài hoặc nhầm lẫn giữa ranh giới hình sự – dân sự. Việc hiểu đúng và sử dụng pháp luật một cách chủ động là biện pháp hữu hiệu nhất để bảo vệ tài sản và quyền lợi hợp pháp trong xã hội hiện đại.

Nếu bạn đang cần một đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ các thủ tục Pháp lý về Hình sự uy tín – rõ ràng – nhanh chóng.

LIÊN HỆ NGAY VỚI LUẬT HỒNG CHUYÊN ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ!

LUẬT HỒNG CHUYÊN – TƯ VẤN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ – LUẬT SƯ HÌNH SỰ – LUẬT SƯ BÀO CHỮA – LUẬT SƯ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP

Hotline: 0975.626.616 hoặc 0973.555.962

Bạn muốn nhận được sự tư vấn của Luật sư trong các thủ tục Pháp lý về Di chúc, thừa kế? Hãy liên hệ với chúng tôi!

Luật Hồng Chuyên cam kết xử lý hồ sơ nhanh gọn – đúng luật – bảo mật tuyệt đối.

📌 Tư vấn miễn phí – Giải quyết nhanh 
📌 Hỗ trợ trọn gói – Không phát sinh chi phí
📌 Bảo mật tuyệt đối – Thủ tục đơn giản

Hãy để chúng tôi đồng hành giúp bạn bước qua giai đoạn khó khăn một cách nhẹ nhàng nhất!

CÔNG TY LUẬT TNHH HỒNG CHUYÊN VÀ CỘNG SỰ

Trụ sở chính: 5A Ngách 41 Ngõ 172 Phố Đại Từ, Phường Đại Kim, TP Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: Tầng 6, Ô32-V5A Khu đô thị mới Văn Phú, phường Kiến Hưng Tp. Hà Nội.
Hotline: 0975.626.616 hoặc 0973.555.962
Email: congtyluathongchuyen@gmail.com
Web: luathongchuyen.com

 

 

 

TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN – MỨC PHẠT VÀ CÁCH XỬ LÝ

Trang web này sử dụng cookie để cung cấp cho bạn trải nghiệm duyệt web tốt hơn. Bằng cách duyệt trang web này, bạn đồng ý với việc chúng tôi sử dụng cookie.